45 TRÍCH DẪN SÂU SẮC CỦA EDGAR ALLAN POE SẼ MANG LẠI CHO BẠN NGUỒN CẢM HỨNG
▪️ 10 trích dẫn phổ biến nhất
1/ I have no faith in human perfectability. I think that human exertion will have no appreciable effect upon humanity. Man is now only more active – not more happy – nor more wise, than he was 6000 years ago.
Tạm dịch: “Tôi không có niềm tin vào sự hoàn hảo của con người. Tôi nghĩ rằng những nỗ lực của con người sẽ không có ảnh hưởng đáng kể đến nhân loại. Con người hiện giờ chỉ năng động hơn – không hạnh phúc hơn – cũng không khôn ngoan hơn so với 6000 năm trước.”
2/ Deep into that darkness peering, long I stood there, wondering, fearing, doubting, dreaming dreams no mortal ever dared to dream before.
Tạm dịch: “Nhìn sâu vào bóng tối đó, tôi đứng đó rất lâu, tự hỏi, sợ hãi, nghi ngờ, mơ những giấc mơ mà chẳng ai dám mơ trước đây.”
3/ I became insane, with long intervals of horrible sanity.
Tạm dịch: “Tôi trở nên điên loạn, với những khoảng thời gian dài của sự tỉnh táo kinh hoàng.”
4/ Beauty of whatever kind, in its supreme development, invariably excites the sensitive soul to tears.
Tạm dịch: “Vẻ đẹp, bất kể thuộc loại nào, khi phát triển đến mức tối cao, đều làm lay động tâm hồn nhạy cảm đến rơi lệ.”
5/ All that we see or seem is but a dream within a dream.
Tạm dịch: “Tất cả những gì chúng ta nhìn thấy hoặc tưởng tượng chỉ là một giấc mơ trong một giấc mơ.”
6/ Those who dream by day are cognizant of many things which escape those who dream only by night.
Tạm dịch: “Những người mơ ban ngày nhận thức được nhiều điều mà những người chỉ mơ vào ban đêm không thể nhận ra.”
7/ I would define, in brief, the poetry of words as the rhythmical creation of Beauty.
Tạm dịch: “Tôi sẽ định nghĩa ngắn gọn, thi ca của ngôn từ là sự sáng tạo nhịp nhàng của Cái Đẹp.”
8/ We loved with a love that was more than love.
Tạm dịch: “Chúng tôi yêu bằng một tình yêu vượt hơn cả tình yêu.”
9/ I have great faith in fools; self-confidence my friends will call it.
Tạm dịch: “Tôi có niềm tin lớn vào những kẻ ngốc; bạn bè tôi sẽ gọi đó là sự tự tin.”
10/ I was never really insane except upon occasions when my heart was touched.
Tạm dịch: “Tôi chưa bao giờ thực sự điên rồ, ngoại trừ những lúc trái tim tôi bị lay động.”
▪️ 4 trích dẫn về vẻ đẹp và giấc mơ
11/ It is a happiness to wonder; it is a happiness to dream.
Tạm dịch: “Hạnh phúc là được ngạc nhiên; hạnh phúc là được mơ mộng.”
12/ The ninety and nine are with dreams, content but the hope of the world made new, is the hundredth man who is grimly bent on making those dreams come true.
Tạm dịch: “Chín mươi chín người sống bằng những giấc mơ và cảm thấy mãn nguyện, nhưng hy vọng làm mới thế giới nằm ở người thứ một trăm, người cương quyết biến những giấc mơ ấy thành hiện thực.”
13/ There is no exquisite beauty… without some strangeness in the proportion.
Tạm dịch: “Không có vẻ đẹp tinh tế nào... mà lại không mang chút kỳ lạ trong sự cân đối.”
14/ It is by no means an irrational fancy that, in a future existence, we shall look upon what we think our present existence, as a dream.
Tạm dịch: “Không phải phi lý khi cho rằng, trong một sự tồn tại tương lai, chúng ta sẽ nhìn lại những gì ta cho là sự tồn tại hiện tại, là một giấc mơ.”
▪️ 4 trích dẫn truyền động lực
15/ Literature is the most noble of professions. In fact, it is about the only one fit for a man. For my own part, there is no seducing me from the path.
Tạm dịch: “Văn chương là nghề cao quý nhất. Thực ra, đó gần như là nghề duy nhất xứng đáng với một con người. Về phần tôi, không gì có thể lôi kéo tôi rời khỏi con đường này.”
16/ With me poetry has not been a purpose, but a passion.
Tạm dịch: “Đối với tôi, thơ ca không phải là một mục đích, mà là một đam mê.”
17/ I am actuated by an ambition which I believe to be an honorable one — the ambition of serving the great cause of truth, while endeavoring to forward the literature of the country.
Tạm dịch: Tôi được thúc đẩy bởi một tham vọng mà tôi tin là cao quý — tham vọng phục vụ cho đại nghĩa của sự thật, đồng thời nỗ lực thúc đẩy nền văn học của đất nước.
18/ A poem deserves its title only inasmuch as it excites, by elevating the soul.
Tạm dịch: “Một bài thơ chỉ xứng đáng với tên gọi của nó khi nó khơi dậy cảm xúc bằng cách nâng cao tâm hồn.”
▪️ 6 trích dẫn về cuộc sống
19/ I have absolutely no pleasure in the stimulants in which I sometimes so madly indulge. It has not been in the pursuit of pleasure that I have periled life and reputation and reason. It has been the desperate attempt to escape from torturing memories, from a sense of insupportable loneliness and a dread of some strange impending doom.
Tạm dịch: “Tôi hoàn toàn không tìm thấy niềm vui trong những chất kích thích mà đôi khi tôi chìm đắm một cách điên cuồng. Không phải vì việc theo đuổi niềm vui mà tôi đã đánh cược mạng sống, danh tiếng và lý trí. Mà là vì nỗ lực tuyệt vọng để trốn chạy khỏi những ký ức hành hạ, khỏi cảm giác cô đơn không thể chịu đựng và nỗi sợ về một điều gì đó kỳ lạ đang đến gần.”
20/ The best things in life make you sweaty.
Tạm dịch: “Những điều tuyệt vời nhất trong cuộc sống khiến bạn đổ mồ hôi.”
21/ From childhood’s hour I have not been. As others were, I have not seen. As others saw, I could not awaken. My heart to joy at the same tone. And all I loved, I loved alone.
Tạm dịch: “Từ lúc còn thơ bé, tôi không giống như những người khác. Tôi không nhìn thấy như những người khác. Tôi không thể thức tỉnh trái tim mình với niềm vui cùng giai điệu ấy. Và tất cả những gì tôi yêu, tôi yêu nỗi cô đơn.”
22/ All religion, my friend, is simply evolved out of fraud, fear, greed, imagination, and poetry.
Tạm dịch: “Tất cả tôn giáo, bạn tôi, chỉ đơn giản là phát sinh từ gian lận, sợ hãi, tham lam, trí tưởng tượng và thi ca.”
23/ Man’s real life is happy, chiefly because he is ever expecting that it soon will be so.
Tạm dịch: “Cuộc sống thực sự của con người sẽ hạnh phúc chủ yếu vì anh ta luôn mong đợi rằng nó sẽ sớm trở nên như vậy.”
24/ That man is not truly brave who is afraid either to seem or to be, when it suits him, a coward.
Tạm dịch: “Người đàn ông không thực sự dũng cảm nếu anh ta sợ hãi trở thành kẻ hèn nhát, dù chỉ là để trông như thế, khi điều đó thuận tiện với anh ta.”
▪️ 4 trích dẫn về cái chết
25/ Sleep, those little slices of death — how I loathe them.
Tạm dịch: “Giấc ngủ, những lát cắt nhỏ của cái chết — tôi ghét chúng biết bao.”
26/ To die laughing must be the most glorious of all glorious deaths!
Tạm dịch: “Chết vì cười chắc hẳn là cái chết vinh quang nhất trong tất cả những cái chết vinh quang!”
27/ The death of a beautiful woman is, unquestionably, the most poetical topic in the world.
Tạm dịch: “Cái chết của một người phụ nữ xinh đẹp, không thể phủ nhận, là chủ đề thơ mộng nhất thế gian.”
28/ The boundaries which divide Life from Death are at best shadowy and vague. Who shall say where the one ends, and where the other begins?
Tạm dịch: Ranh giới phân chia giữa Sự sống và Cái chết, nói cho cùng, là mơ hồ và mờ nhạt. Ai có thể nói rõ nơi nào sự sống kết thúc, và cái chết bắt đầu từ đâu?
▪️ 2 trích dẫn về sách và việc đọc
29/ In reading some books we occupy ourselves chiefly with the thoughts of the author; in perusing others, exclusively with our own.
Tạm dịch: Khi đọc một số cuốn sách, chúng ta chủ yếu tập trung vào suy nghĩ của tác giả; khi đọc những cuốn khác, chúng ta hoàn toàn chìm đắm trong suy nghĩ của chính mình.
30/ How many good books suffer neglect through the inefficiency of their beginnings!
Tạm dịch: Biết bao cuốn sách hay bị bỏ quên chỉ vì phần mở đầu không đủ hấp dẫn!
▪️ 3 trích dẫn về tình yêu
31/ Years of love have been forgot, In the hatred of a minute.
Tạm dịch: Những năm tháng yêu thương đã bị lãng quên, trong sự hận thù chỉ kéo dài một phút.
32/ Deep in earth my love is lying. And I must weep alone.
Tạm dịch: Sâu trong lòng đất, tình yêu của tôi đang nằm đó. Và tôi phải khóc than một mình.
33/ We loved with a love that was more than love… With a love that the winged seraphs of heaven coveted her and me.
Tạm dịch: Chúng tôi yêu bằng một tình yêu vượt trên cả tình yêu... Với một tình yêu mà những thiên thần có cánh nơi thiên đường cũng khao khát chúng tôi.
▪️ 9 trích dẫn về trí tuệ
34/ “Men have called me mad; but the question is not yet settled, whether madness is or is not the loftiest intelligence – whether much that is glorious– whether all that is profound– does not spring from disease of thought – from moods of mind exalted at the expense of the general intellect.”
Tạm dịch: “Người ta đã gọi tôi là kẻ điên; nhưng câu hỏi vẫn chưa được giải đáp, liệu điên loạn có phải là trí tuệ cao nhất hay không – liệu những điều huy hoàng nhất – liệu tất cả những gì sâu sắc nhất – có bắt nguồn từ sự rối loạn của tư duy – từ những trạng thái tinh thần được nâng cao với cái giá phải trả là trí tuệ phổ thông.”
35/ Believe nothing you hear, and only one half that you see.
Tạm dịch: Đừng tin bất cứ điều gì bạn nghe thấy, và chỉ tin một nửa những gì bạn nhìn thấy.
36/ Never to suffer would never to have been blessed.
Tạm dịch: Không bao giờ phải chịu đau khổ đồng nghĩa với việc không bao giờ được ban phước lành.
37/ Words have no power to impress the mind without the exquisite horror of their reality.
Tạm dịch: Ngôn từ không có sức mạnh tác động đến tâm trí nếu thiếu đi nỗi kinh hoàng tinh tế của hiện thực.
38/ To vilify a great man is the readiest way in which a little man can himself attain greatness.
Tạm dịch: Phỉ báng một người vĩ đại là cách dễ dàng nhất để một kẻ nhỏ bé tự mình đạt được sự vĩ đại.
39/ I have, indeed, no abhorrence of danger, except in its absolute effect – in terror.
Tạm dịch: Tôi, thực sự, không kinh hãi trước nguy hiểm, ngoại trừ hậu quả tuyệt đối của nó – nỗi kinh hoàng.
40/ Invisible things are the only realities.
Tạm dịch: “Những điều vô hình chính là những thực tại duy nhất.”
41/ The true genius shudders at incompleteness — imperfection — and usually prefers silence to saying the something which is not everything that should be said.
Tạm dịch: “Thiên tài đích thực rùng mình trước sự dang dở – sự không hoàn hảo – và thường chọn im lặng hơn là nói ra điều gì đó mà không phải tất cả những gì nên được nói.”
42/ Music, when combined with a pleasurable idea, is poetry; music without the idea is simply music; the idea without the music is prose from its very definitiveness.
Tạm dịch: “Âm nhạc, khi kết hợp với một ý tưởng dễ chịu, là thơ; âm nhạc không có ý tưởng thì chỉ đơn thuần là âm nhạc; còn ý tưởng không có âm nhạc thì là văn xuôi bởi tính xác định của nó.”
▪️ 3 trích dẫn hài hước
43/ If you wish to forget anything on the spot, make a note that this thing is to be remembered.
Tạm dịch: “Nếu bạn muốn quên ngay một điều gì đó, hãy ghi chú rằng điều đó cần được nhớ.”
44/ I wish I could write as mysterious as a cat.
Tạm dịch: “Tôi ước mình có thể viết một cách bí ẩn như một con mèo.”
45/ It will be found, in fact, that the ingenious are always fanciful, and the truly imaginative never otherwise than analytic.
Tạm dịch: “Thực tế sẽ cho thấy rằng những người khéo léo luôn đầy mộng tưởng, và những người thực sự giàu trí tưởng tượng thì không bao giờ thiếu tính phân tích.”
- Trạm Đọc tổng hợp